1. ABC CỦA TÔM
NĐK ra lệnh cho NBP phải đọc bảng chữ cái (từ Y đến A) và không được lẫn
lộn (có thể biến chế).
2. ẢO THUẬT
Trao cho NBP một đầu của đoạn dây chừng 60cm, và bảo người đó
dùng tay cầm đầu kia để làm sao có thể thắt được một nút mà không tay nào phải
rời đầu dây (khoanh tay mà cầm 2 đầu dây).
3. ĂN CHÁO
Bịt mắt 2 NBP và trao cho mỗi người một cái muỗng và
một cái chén hoặc cái ly có đựng đường cát.
Khi nghe hiệu lệnh, 2 người xúc và đúc cho nhau ăn.
4. BÁN HÀNG RONG
NĐK qui định NBP là những người đi bán hàng rong như
: Bánh mì, khoai nướng, bánh giày, kem, vịt lộn . . .
Khi có lệnh, tất cả những NBP vừa chạy quanh vòng
chơi vừa rao thật to thứ hàng mình bán.
Khi có lệnh dừng lại mới thôi.
5. BANH NỔI
Trong một chậu nước đầy, có trái banh cao su nổi trên mặt. NBP, 2 tay để
sau lưng, dùng miệng lấy trái banh ra.
6. BẢY NỐT NHẠC
Cho những người bị phạt đứng thành hàng ngang theo 7 nốt
nhạc: Do, rê, mi, fa, sol, la, si (nếu có nhiều người hơn thì có thể cho 2 hoặc
3 người mang cùng 1 nốt nhạc và đứng phía sau người mang nốt nhạc đó).
NĐK sẽ đọc to lên: Do, rê, mi … và có
thể đọc không thứ tự, nhanh hay chậm tùy ý. Đọc trúng nốt nhạc mà người nào
mang tên thì người đó phải nhún xuống một cái, chỉ khi nào NĐK đọc qua nốt nhạc
khác thì người đó mới được đứng lên. NĐK có thể đọc 3 hoặc 4 lượt tùy ý.
7. BÒ LÚC LẮC
NĐK nói: “Chúng ta sẽ thưởng thức món bò lúc lắc và bò nhúng
giấm”.
Xếp những người bị phạt thành một hàng
dọc. Cho cả vòng tròn hô “Bò lúc lắc lúc lắc lúc lắc” thì những người bị phạt
phải lúc lắc cái mông qua lại; khi hô “Bò nhúng giấm nhúng giấm nhúng giấm …”
thì họ phải để hai tay chéo nhau, nắm hai lỗ tai và ngồi xuống đứng lên. Vừa làm
như thế vừa đi quanh vòng tròn một vòng.
8. BƠM BONG BÓNG
Cho những người bị phạt xếp thành vòng
tròn. Khi NĐK nói “xì” và làm động tác như bơm bong bóng thì những người đó lần
lượt nhổm người lên xuống theo tiếng “xì xì …” và theo động tác của NĐK. Khi NĐK
hô “xì bùm” thật to, những người bị phạt sẽ nhảy thật cao lên biểu thị trái bóng
bể.
9. CHẠY ĐUA
2 NBP, tay giữ lấy cổ chân chạy một vòng sân hay một
quãng đường theo lệnh NĐK.
Ai đến trước sẽ được tha.
10. CHÂM NẾN
2 NBP quỳ một gối cách nhau chừng 1m,
tay giữ một chân để đầu gối khỏi chạm đất, tay kia cầm nến. Một NBP có nến cháy,
còn một người không có.
Khi nghe lệnh, làm sao châm cho cả 2 nến cùng cháy.
11. CHẬP CHÈNG CHÈNG
NĐK hát bài : Chập bà cheng cheng cheng, chí bà cheng cheng cheng. Những
NBP phải làm theo NĐK bằng một cử điệu : Vỗ tay, vỗ đầu, xoa bụng, tát má, cốc đầu,
thụt đầu...
12. CHÚ LỪA CHỞ ĐỒ
NBP bị bịt mắt, khom lưng, 2 tay để ngửa trên lưng. NĐK đặt một vật nào
đó lên tay NBP và bảo người đó đoán vật gì.
13. CHÚ MÈO ĐÁNG THƯƠNG
NC làm mèo ngồi thành vòng tròn : Quỳ gối và ngồi
trên 2 gót chân. Tất cả kêu lên “meo meo”.
NBP đi đến mỗi con mèo vừa nói vừa vuốt ve “chú mèo
đáng thương” . . .nhưng cấm cười, nếu cười quá 3 lần sẽ phạt lại.
14. CHÚ NHÁI
NBP
bắt chước nhái nhảy :
Vòng 1 : Ngồi xổm, 2 tay để trên đầu gối. Khi nghe
lệnh của NĐK thì nhảy.
Vòng 2 : Nhảy giang tay, lưng khom.
15. CHUYỂN THƯ
NĐK cho NBP đứng thành 2 hàng ngang quay mặt vào
nhau.
NĐK lấy một tờ giấy gấp lại đaư vào miệng người thứ
nhất.
Sau đó, người này chuyển có thể cho người kế tiếp cũng
bằng miệng.
Cứ thề cho đến người cuối cùng.
16. CON LỪA MẸ
Tập
thể hát bài “yêu nhau cởi áo cho nhau”. NBP làm theo lời bài hát.
Có thể thay “cởi áo” bằng các từ khác như “cởi dép’, “cởi nón”, “giựt tóc”,
“cạo gió” . . .
17. CON THẰN LẰN
Mỗi NBP bắt chước con thằn lằn bò bằng 4 chân, lòng bàn tay và lòng bàn
chân phải sát đất. Khi nghe lệnh, bắt đầu bò.
18. CUA BÒ
¨ Tất cả mọi người cùng hát bài
“Cua bò”, hát khi nào NĐK bảo ngừng mới thôi.
¨ Người bị phạt ra giữa vòng tròn,
chống 2 tay và quỳ 2 gối như con cua. Khi nghe bài hát thì bò ngang bò dọc như
cua. Bò như vậy cho đến khi nào mọi người ngừng hát.
19.
CỬA QUAY
Mời NBP ra giữa đứng
một chân, chân kia co lại và quay theo lệnh NĐK.
20.
ĐI HỎNG
¨ NBP
đứng tựa vào tường, 2 gót chân sát tường. NĐK ra hiệu NBP bước đi.
¨ Được
vài bước, NĐK ra hiệu dừng lại và hỏi ”Bạn đi chân nào trước ?”
¨
Nếu
không trả lời được NĐK bắt làm lại.
21.
ĐIỆU MÚA
2
NBP bị bịt mắt và mỗi người đứng ở một góc. NĐK đưa ra một điệu múa.
2
NBP phải tìm nhau và khi tìm thấy, 2 người phải múa theo điệu hát của TT.
22.
ĐỘI NGHI THỨC LÙN
NĐK
cho NBP đứng thành hàng dọc hoặc vòng tròn, và cho ngồi xuống. Sau đó NĐK hô các
nghi thức như sau :
Nghỉ :
NBP phải xoạt chân ra.
Nghiêm :
NBP phải đứng nghiêm.
Cứ thế, NĐK hô “phải’, ‘trái”, “trước”..., NBP phải
thực hiện các động tác ở tư thế ngồi.
23. ĐUA NGỰA
4 NBP xếp hàng đôi, 2 người quay lên, 2 người quay
xuống, cầm tay nhau và đứng ở điểm khởi hành.
Nghe lệnh, tất cả đều chạy.
24.
ĐUA XE CÚT KÍT
Những
NBP xếp thành 2 hàng ngang song song, hàng trước cách hàng sau một khoát tay. Mỗi
hàng đếm số từ trái sang phải.
Những
số trùng nhau của 2 hàng làm thành một cặp
: người hàng trước làm xe cút kít, người hàng sau đóng vai đẩy, sau đó thay đổi
vai.
Nghe
còi, người trước nằm sấp chống 2 tay xuống đất làm xe, người sau nắm 2 cổ chân
của người ấy để điều khiển.
25.
ẾCH ẾCH - ỘP ỘP
NBP ngồi ở giữa, khi nghe mọi người hô “ếch ếch”, NBP phải kêu “ộp ôp” và nhảy như ếch theo nhịp hô của vòng tròn (2
tay cầm 2 cổ chân để nhảy).
26. GỘI ĐẦU
Xếp những người bị phạt đứng thành
hai hàng đối diện nhau. Mỗi hàng chọn cho mình một loại dầu gội đầu (Clear,
Daso, Sunsilk …). Khi NĐK hô trúng tên loại dầu gội mà hàng nào mang tên, thì hàng
đó phải cúi đầu xuống để cho hàng kia gội (lấy hai tay làm động tác gội đầu). NĐK
cần hô thay đổi hai bên.
27.
GỠ ĐỒNG XU
Đặt một cái vung hay
cái chảo đã bôi đen ở giữa sân. NBP được mời đến gỡ đồng xu được gắn ngay giữa
vung hay đít chảo (chỉ dùng miệng, không dùng tay).
28.
HAI HÌNH MÚA RỐI
2 NBP ngồi bệt xuống
đất, dựa lưng vào nhau, 2 tay giơ ngang, từ từ đứng lên - ngồi xuống 3 lần mà
không được rời nhau.
29.
HÌ HỤP
NBP cúi đầu hô “hụp”
để xin lỗi và chào mọi người. Khi mọi người hô “hì” thì NBP phải cúi đầu chào,
nhanh chậm tuỳ theo người hô.
30.
HÌNH NỘM GẤP NẾP
NBP nằm ngửa,
2 tay và 2 chân duỗi thẳng.
Nghe lệnh, NBP phải cố gắng ngồi dậy mà chân tay không
được nhúc nhích.
31.
LÀM CÁC ĐỘNG TÁC
Múa và hát bài : “Một đàn vịt già”.
Múa và hát bài : “Kìa con bướm vàng”.
Múa và hát bài : “Trông kìa con voi”.
Múa và hát bài : “Con lăng quăng”.
Múa và hát bài : “Thưa ba má con chừa”.
Múa và hát bài : “Đi một vòng, vô một vòng”
Cò một vòng.
Bắt tay mọi người một vòng.
Đầu đội ly nước - 2 tay cầm 2 cái quạt, vừa đi vừa
quạt - làm sao ly nước không đổ.
2 đầu gối kẹp một trái banh, nhảy quanh một vòng.
2 tay chống đất, dùng đầu húc bóng quanh một vòng tròn,
hoặc về chỗ mình.
Bịt mắt cho vượt chưóng ngại vật. Sau đó bỏ chướng
ngại vật để NBP bị bịt mắt đi không.
32. LÀM LOÀI VẬT
NĐK hô:
“Làm chim”, NBP phải làm động tác chim bay.
“Làm ếch’, NBP phải nhảy như ếch.
‘Làm bò”, NBP phải bò 4 chân.
33. LÒ CÒ
Cho xếp thành một hàng dọc, tay trái
người sau để lên vai người đứng trước, tay phải nắm cổ chân của người đứng trước
co lên phía sau, lò cò liên kết quanh vòng tròn 1 vòng.
34.
MẬP LÙN - ỐM CAO
NBP xếp thành hàng ngang, cả vòng tròn hô câu “mập
mập mà lùn lùn, ốm ốm mà cao cao” và hô nhanh dần.
NBP 2 tay chóng nạnh rồi lùn dần xuống, ốm cao dần
(khép tay lại), mập dần (giang tay ra).
Làm nhanh chậm tùy theo người hát.
35.
MỘT MÌNH MỘT CÕI
NBP bước vào vòng tròn đã vạch sẵn, ngồi thành vòng tròn, 2 tay ở giữa.
Nghe còi, NBP bắt đầu đẩy nhau. Ai bị ngã sẽ bị phạt một lần nữa.
36. MÚC BI
Vẽ một vòng tròn trên đất đường kính chừng 2cm, để ở giữa một
hòn bi và đưa cho NBP một cái thìa. NBP làm sao múc được hòn bi mà không cho lăn
ra khỏi vòng.
37. NAPOLÉON
* Lần 1 : Napoléon và 100 tên lính : 50 tên đi cái tay lúc lắc,
50 tên đi cái lưng gật gù – lắc gù, lắc gù 3l.
* Lần 2 : Napoléon và 100 tên lính : 50 tên đi cái mông lúc lắc,
50 tên đi cái chân bát kiềng – lắc kiềng, lắc kiềng 3l.
* Lần 3 : Napoléon và
100 tên lính : 50 tên đi cái môi nhúc nhích, 50 tên đi cái chân cà giựt – nhích
giựt, nhích giựt 3l.
38. NẶN TƯỢNG
Chia nhóm người bị phạt thành từng cặp,
1 người làm tượng, 1 người nặn tượng, xong đổi lại. Người làm tượng cần phải tự
nhiên để cho người kia nặn.
39.
NGƯÒI MÁY
NBP làm những cử chỉ
giật giật như một người máy, trong khi NĐK ra hiệu kiểu làm.
40.
NGƯỜI NHÀO LỘN
NBP đứng trên 5 đầu ngón chân và nhảy giật lùi 5, 6 cái liền mà không được
ngã.
41.
NHÀ ĐẤM BÓP
Tay phải của NBP xoa vòng tròn trước
bụng và tay trái đánh nhẹ vào đầu chừng 20 lần.
42. NHẶT KHĂN
Đặt một cái khăn cách NBP đang quỳ gối chừng 20m. NBP, 2 tay
để sau lưng và mỗi tay cầm một trái banh, phải làm sao dùng răng nhặt được cái
khăn đó mà không làm rơi quả banh.
43. NHÓM NHẠC CÂM
NĐK
qui định những NBP làm các ca sĩ và các nhạc công :
H
Ca sĩ :
NBP cầm micro (giả vờ) hát không ra tiếng.
H
Trống : NBP
làm động tác đánh trống.
H
Đàn :
NBP làm động tác đánh đàn.
Khi có lệnh, các ca sĩ và nhạc công phải biểu diễn các động tác của mình
cách mạnh mẽ theo tác phong của mình.
44.
NỒI NIÊU XOONG CHẢO
NĐK cho NBP chọn một
tên (nồi, niêu, xoong và chảo hoặc răng, tai, mũi và đầu). NBP chỉ trả lời bằng
tên mình chọn khi NĐK hỏi bất cứ điều gì (ví dụ : Ban đi học bằng gì ? - Bằng răng).
45.
RÚT THĂM
NĐK
làm 3 động tác không cho NBP biết, ví dụ : nhéo tai, bứt tóc, nhăn mặt.. những
việc đó được thay bằng những con số.
NBP
chọn một trong ba số đó và thực hiện.
46.
RỬA MẶT NHƯ MÈO
NĐK cho NBP đứng thành hàng ngang trước tập thể chơi.
Tập thể chơi hát bài “Meo meo rửa mặt như mèo”.
NBP phải làm động tác của mèo, như : Rửa mặt, liếm láp.
47. SOI GƯƠNG
NĐK cho NBP đứng quay mặt vào nhau từng đôi một và
qui định một người soi gưong, một người làm.
Người soi làm động tác nào, thì gương phải làm y như
vậy, nhưng với chiều ngược lại (giống như cái gương).
Sau đó, đổi ngược lại.
48.
TA CA TA NGỒI TA ĐỨNG
Những NBP đứng giữa vòng tròn.
NĐK bắt bài hát “Ta ca ta ngồi ta đứng”.
Những NBP phải làm động tác của bài hát.
49. THỂ DỤC
NĐK
cho NBP đứng thành hàng dọc trước tập thể và học các động tác sau :
Tùng : Nhảy lên.
Cắc :
Ngồi xuống.
Cắc cắc : Nhún 2
cái.
Tùng tùng : Nhảy quay
ngược hướng.
Sau đó, NĐK hô gì thì NBP làm y như vậy. Nhanh, chậm tuỳ NĐK.
50. THỢ MAY
NBP ngồi 2 chân quặt ra sau, 2 tay khoanh trước ngực, rồi đứng lên ngồi
xuống 3lần liên tiếp.
51. THỜI TRANG
NBP đi một vòng, vừa đi vừa biểu diễn những mốt thời trang vui nhộn (đi
theo kiểu các người mẫu).
52. TRÁI ĐÀO
NBP để tay sau lưng, miệng cắn cuốn trái đào và phải ăn hết trái đó. Cấm
ngẩng đầu lên (trái đào để sát đất).
53. VIẾT CHÍNH TẢ
NĐK
kể một câu chuyện vui, ngắn, kèm theo các dấu : chấm, phẩy, gạch ngang, mở - đóng
ngoặc đơn và kép, chấm hỏi, chấm thang, xoá (lắc mông), chấm xuống hàng (nhảy tại chỗ một cái hoặc nhảy
lui một bước).
NBP làm theo lời kể của NĐK.
54. VỊT BẦU
NĐK cho NBP đứng thành hàng dọc hay vòng tròn trước
tập thể chơi.
Cho tập thể chơi hát bài “Một con vịt xoè hai cái cánh
. . .”.
NBP đi kiểu thấp người và múa theo lời của bài hát.
Sau mỗi lần hát, NĐK hô “Vịt què”, rồi hát tiếp.
NBP phải làm động tác vịt què, hay vịt gảy cánh và múa.
55. VŨ CÔNG
NBP được mời ra giữa và đứng một chân phải, tay ôm bàn chân trái và đi
theo lệnh NĐK.
56. XÁCH NƯỚC ĐI ĐỔ
Mỗi nhóm 3 người : 2 người xách 2 tay của một người ngồi giữa. Người ngồi
giữa 2 tay nắm chặt đùi mình. Khi nghe lệnh, 2 người 2 bên xách người đó đi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét